Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (Tiếng Anh: University of Economics and Law – VNU HCMC, viết tắt VNU HCMC-UEL) là trường đại học đào tạo và nghiên cứu khối ngành kinh tế, kinh doanh quản lý và luật tại Việt Nam nói chung và tại khu vực phía Nam nói riêng, nổi bật với thế mạnh về năng lực giảng viên, được xếp vào nhóm trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Trường có tiền thân là Khoa Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.[1][2] Trường đã đạt được nhiều thành tựu trong đào tạo và nghiên cứu, trở thành 1 trong những cơ sở giáo dục Đại học có điểm đầu vào cao nhất tại khu vực phía Nam đối với lĩnh vực kinh tế, kinh doanh quản lý và luật (xét theo phương thức tuyển sinh sử dụng điểm thi THPT Quốc gia), bên cạnh các trường đào tạo cùng khối ngành như Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Đại học UEH), Trường Đại học Ngoại thương hay Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Lịch sử hình thành và tăng trưởng[sửa|sửa mã nguồn]
Ngày 9 tháng 7 năm 1996, theo Quyết định số 2819 / GD-ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở hợp nhất 3 trường ĐH đào tạo và giảng dạy nghành Kinh tế lúc bấy giờ ( Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ( cũ ), Đại học Tài chính Kế toán Thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Kinh tế thuộc trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh ), Trường Đại học Kinh tế thường trực Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh được xây dựng. Năm 2001, theo Quyết định số 15/2001 / QĐ-TTg của Thủ tướng nhà nước Phan Văn Khải về việc tổ chức triển khai lại 2 hệ thống Đại học Quốc gia ở TP. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, một số ít trường Đại học thành viên thường trực Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh trước đây được tách ra hoạt động giải trí độc lập và chỉ trực Bộ Giáo dục và Đào tạo .Ngày 10 tháng 10 năm 2000, Thủ tướng nhà nước ban hành Quyết định 118 / 2000 / QĐ-TTg, chính thức tách Trường Đại học Kinh tế ra khỏi hệ thống những trường thành viên của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh và xây dựng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh thường trực Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đến ngày 6 tháng 11 năm 2000, Giám đốc ĐHQG TPHCM cũng ban hành Quyết định số 441 / QĐ-ĐHQG-TCCB về việc xây dựng Khoa Kinh tế thường trực ĐHQG TPHCM nhằm mục đích thừa kế và liên tục triển khai những trách nhiệm điều tra và nghiên cứu, huấn luyện và đào tạo nghành Kinh tế của Trường Đại học Kinh tế – ĐHQG TPHCM ( cũ ). Khoa Kinh tế chính thức tuyển sinh khóa đào tạo và giảng dạy tiên phong vào năm 2001 ( K01 ) với 3 ngành / chuyên ngành bậc Đại học gồm có Kinh tế học, Kinh tế và Quản lý công, Kinh tế đối ngoại .
Ngày 24 tháng 03 năm 2010, theo Quyết định số 377/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Kinh tế – Luật được thành lập trên cơ sở Khoa Kinh tế trực thuộc ĐHQG TPHCM, đồng thời mở rộng lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu và đào tạo từ Kinh tế thành Kinh tế, Luật và Kinh doanh quản lý[3]. Việc thành lập Trường Đại học Kinh tế – Luật có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển ĐHQG TPHCM thành trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
Bạn đang đọc: Trường Đại học Kinh tế – Luật – Wikipedia tiếng Việt
Trong tiến trình đầu thiết kế xây dựng và tăng trưởng, Trường Đại học Kinh tế – Luật chỉ có 12 Cán bộ – Viên chức và chưa có cơ sở vật chất, cơ sở giảng dạy không thay đổi. Trong quá trình này, trường thường tổ chức triển khai giảng dạy và điều tra và nghiên cứu tại tòa nhà quản lý và điều hành của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tại phường Linh Trung, Quận Quận Thủ Đức ( Nay là TP. Quận Thủ Đức thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh ). Trường cũng có thời hạn thuê văn phòng hoạt động giải trí và giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Văn phòng này vẫn được ghi chú ” Khoa Kinh tế – Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh ” cho đến nay .
Lãnh đạo nhà trường qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]
Giai đoạn | Họ tên | Chức vụ |
---|---|---|
2000 – 2009 | PGS. TS Nguyễn Văn Luân | Trưởng khoa Kinh tế – ĐHQG TPHCM |
2010 – 2011 | PGS. TS Nguyễn Văn Luân | Hiệu trưởng |
2011 – 2022 | PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng | Hiệu trưởng |
Từ năm 2022 | PGS. TS Hoàng Công Gia Khánh | Hiệu trưởng |
Trải qua hơn 20 năm hình thành và tăng trưởng, tính đến nay, UEL có 2 đời Hiệu trưởng gồm có PGS. tiến sỹ Nguyễn Văn Luân ( Nguyên Trưởng khoa Kinh tế – ĐHQG TPHCM, Hiệu trưởng UEL đời thứ nhất ) trong quy trình tiến độ 2000 – 2011 và PGS. tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng trong tiến trình 2011 – 2022 .Vào ngày 05/3/2022, tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ( VNU HCMC-USSH ), Hội đồng Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh đã tổ chức triển khai Phiên họp thứ 15 khóa IV dưới sự chủ trì của quản trị Hội đồng – PGS. tiến sỹ Huỳnh Thành Đạt ( Bộ trưởng Bộ Khoa học – Công nghệ, Nguyên Giám đốc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh ). Thông qua tác dụng lấy quan điểm và bỏ phiếu, Hội đồng đã trải qua Quyết định công nhận Chức danh Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế – Luật cho PGS. tiến sỹ Hoàng Công Gia Khánh ( Giảng viên khoa Tài chính – Ngân hàng UEL, hiện là Phó Hiệu trưởng nhà trường ). PGS. tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng được miễn nhiệm chức danh Hiệu trưởng do đã hết tuổi quản lý theo pháp luật. PGS. tiến sỹ Huỳnh Thành Đạt – quản trị Hội đồng chịu nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi những bước tiếp theo để trình hồ sơ cho Thủ tướng – nhà nước xem xét và đưa ra những quyết định Công nhận Chức danh theo pháp luật [ 4 ] .
Cơ cấu tổ chức triển khai và những đơn vị chức năng thường trực[sửa|sửa mã nguồn]
Hội Đồng trường[sửa|sửa mã nguồn]
Chủ tịch: PGS. TS Lê Tuấn Lộc
Phó Chủ tịch: PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng
Các Phòng-ban công dụng[sửa|sửa mã nguồn]
Tên Phòng – ban | Người quản lý | Chức vụ |
---|---|---|
Phòng Tổ chức – Hành chính | ThS. Hà Thanh Minh | Trưởng phòng |
Phòng Kế hoạch – Tài chính | ThS. Lưu Văn Lập | Trưởng phòng |
Phòng Đào tạo | TS. Nguyễn Thanh Trọng | Trưởng phòng |
Phòng Sau Đại học và Khoa học Công nghệ | PGS. TS Trịnh Quốc Trung | Trưởng phòng |
Phòng Công tác Sinh viên | ThS. Võ Văn Trọng | Trưởng phòng |
Phòng Cơ sở Vật chất | TS. Trần Thanh Long | Trưởng phòng |
Phòng Quan hệ Đối ngoại | ThS. Lê Bích Thủy | Trưởng phòng |
Phòng Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng | TS. Nguyễn Vũ Phương | Trưởng phòng |
Phòng Thanh tra – Pháp chế | TS. Đoàn Thị Phương Diệp | Trưởng phòng |
Phòng Công nghệ Thông tin | ThS. Huỳnh Thanh Quảng | Trưởng phòng |
Đơn vị Khoa học – Công nghệ[sửa|sửa mã nguồn]
Tên đơn vị | Người quản lý | Chức vụ |
---|---|---|
Viện Nghiên cứu phát triển Công nghệ Ngân hàng ĐHQG TPHCM | PGS. TS Hoàng Công Gia Khánh | Viện trưởng |
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Tài chính
(Năm 2030: Viện Nghiên cứu Kinh tế và Tài chính) |
TS. Trần Hùng Sơn | Giám đốc |
Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ – Kinh tế – Luật và Quản lý (STDJELM) | PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng | Tổng Biên tập |
Viện Pháp luật Quốc tế và So sánh
(Tiền thân: Trung tâm Pháp luật Hoa Kỳ) |
TS. Đào Gia Phúc | Giám đốc điều hành |
Phòng Nghiên cứu Kinh doanh thông tin (BI-LAB) | ThS. Nguyễn Duy Nhất | Giám đốc |
Trung tâm Công nghệ thông tin và Học liệu (Năm 2030) | Chưa thành lập | Chưa thành lập |
Đơn vị ship hàng đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]
Tên đơn vị | Người quản lý | Chức vụ |
---|---|---|
Trung tâm Truyền thông và Tư vấn Tuyển sinh (CCA) | ThS. Nguyễn Hải Trường An | Giám đốc |
Trung tâm Đào tạo Quốc tế | TS. Trần Quang Long | Giám đốc |
Trung tâm Ngoại ngữ – Tin học và Đào tạo ngắn hạn | ThS. Nguyễn Tường Châu | Giám đốc |
Thư viện | ThS. Trần Thị Hồng Xiêm | Giám đốc |
Trung tâm Quan hệ Doanh nghiệp | ThS. Nguyễn Duy Hiệp | Giám đốc |
Tổ chức chính trị xã hội[sửa|sửa mã nguồn]
Các đơn vị chức năng khác[sửa|sửa mã nguồn]
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo
- Hội đồng Đảm bảo chất lượng
- Công ty TNHH MTV Kinh Tế – Luật
- Không gian Ngoại ngữ và Khởi nghiệp UEL (UEL Language and Start Up Space Coffee)
Tên | Học hàm/Học vị | Chức vụ | Nhiệm vụ |
---|---|---|---|
Nguyễn Tiến Dũng | PGS.TS | (Nguyên) Hiệu trưởng | – Phụ trách chung toàn trường
– Trực tiếp phụ trách các mảng: hoạch định, triển khai và quản lý chiến lược; chính trị tư tưởng; tổ chức – nhân sự; tài chính; đào tạo sau đại học; thi đua – khen thưởng; Bản tin Trường. – Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Tổ chức – Hành chính; Phòng Kế hoạch – Tài chính; Khoa Kinh tế; Khoa Toán kinh tế, Phòng đào tạo; Văn phòng Tạp chí phát triển khoa học công nghệ – Kinh tế – Luật và Quản lý. – Nhiệm vụ khác: Ủy viên Ban thường vụ Đảng ủy ĐHQG TPHCM; Ủy viên Hội đồng ĐHQG TPHCM; Phó Chủ tịch Hội đồng Trường; Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường. |
Hoàng Công Gia Khánh | PGS.TS | – Phó Bí thư Đảng ủy – Hiệu trưởng ( Kể từ năm 2022 ) |
– Trực tiếp phụ trách các mảng: Sau đại học và khoa học công nghệ (lĩnh vực kinh tế, kinh doanh); nghiên cứu công nghệ ngân hàng, báo cáo thường niên thị trường tài chính; xây dựng cơ bản, các dự án xây dựng và đầu tư; công nghệ thông tin; kế hoạch – tài chính theo phân công của Hiệu trưởng.
– Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Sau đại học và Khoa học Công nghệ (lĩnh vực kinh tế, kinh doanh), Phòng Cơ sở vật chất; Phòng Công nghệ thông tin; Khoa Tài chính – Ngân hàng; Khoa Kế toán – Kiểm toán; Khoa Hệ thống thông tin; Viện Nghiên cứu Phát triển Công nghệ Ngân hàng; Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Tài chính. – Nhiệm vụ khác: Phó Bí thư Đảng ủy Trường; Thành viên Hội đồng Trường; Ủy viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường. |
Lê Vũ Nam | PGS.TS | – Phó Bí thư Đảng ủy – Phó Hiệu trưởng |
– Trực tiếp phụ trách các mảng: Sau đại học và khoa học công nghệ (lĩnh vực luật); hợp tác đối ngoại ; các đề án và chương trình liên kết với nước ngoài; công tác kiểm định, thanh tra – pháp chế, khảo thí và thanh tra học chính.
– Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Sau đại học và Khoa học Công nghệ (lĩnh vực luật); Phòng Quan hệ đối ngoại; Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng; Phòng Thanh tra – Pháp chế; Khoa Luật; Khoa Luật Kinh tế; Trung tâm Đào tạo Quốc tế; Viện Pháp luật Quốc tế và So sánh; Bộ môn ngoại ngữ; Trung tâm ngoại ngữ và tin học; Công ty TNHH MTV Kinh tế – Luật (ELC). – Nhiệm vụ khác: Phó Bí thư Đảng ủy Trường; Thành viên Hội đồng Trường; Ủy viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường. |
Huỳnh Thị Thúy Giang | PGS. TS | – Uỷ viên Ban Thường Vụ Đảng uỷ – Phó Hiệu trưởng- Trưởng khoa Kinh tế đối ngoại |
– Trực tiếp phụ trách các mảng: công tác sinh viên và cựu sinh viên; hoạt động đoàn thể; thư viện và công tác giáo trình; truyền thông và tư vấn tuyển sinh; bản tin Trường,; quan hệ doanh nghiệp và đào tạo ngắn hạn.
– Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Công tác sinh viên, Văn phòng các đoàn thể, Khoa Kinh tế đối ngoại, Khoa Quản trị kinh doanh, Thư viện, Trung tâm Truyền thông và Tư vấn tuyển sinh, Trung tâm Quan hệ doanh nghiệp. – Nhiệm vụ khác: Uỷ viên Ban thường vụ Đảng ủy Trường; Thành viên Hội đồng Trường; Thành viên Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường. |
Tính đến tháng 8/2021, trường có 9 khoa, đảm nhiệm 16 ngành / chuyên ngành giảng dạy gồm có Lever ĐH và sau đại học với khoảng chừng hơn 9.000 sinh viên / học viên. Các chương trình giảng dạy đang được nhà trường tiến hành gồm có Đại trà, Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh / Chất lượng cao ( Lớp C ), Chất lượng cao tiếng Anh ( Lớp CA ), Chất lượng cao tăng cường tiếng Pháp ( Lớp CP ) và chương trình Liên kết quốc tế với những trường Đại học đối tác chiến lược tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland .
Danh sách những ngành / chuyên ngành giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]
Bậc đại học chính quy
[sửa|sửa mã nguồn]
Đơn vị quản lý chuyên môn | Ngành/Chuyên ngành đào tạo | Chương trình đào tạo | |
---|---|---|---|
Khoa Kinh tế | Kinh tế (Chuyên ngành Kinh tế học) | Economics Studies
(Economics) |
Đại trà và Chất lượng cao |
Kinh tế
(Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý công) |
Economics Studies
(Economics and Public Management) |
Đại trà và Chất lượng cao | |
Khoa Kinh tế đối ngoại | Kinh tế quốc tế
(Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại) |
International Economics
(International Economic Relations) |
Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh |
Kinh doanh quốc tế | International Business Studies | Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh | |
Khoa Tài chính ngân hàng | Tài chính – Ngân hàng
(Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng) |
Finance & Banking | Đại trà (Chọn chuyên ngành vào cuối năm 2), Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh (Không chia chuyên ngành) |
Tài chính – Ngân hàng
(Chuyên ngành Công nghệ tài chính Fintech) |
Finance & Banking
(Financial Technology) |
Chất lượng cao | |
Khoa Kế toán – Kiểm toán | Kế toán | Accounting Studies | Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh (Tích hợp Chứng chỉ CFAB của Hiệp hội ICAEW) |
Kiểm toán | Auditting Studies | Đại trà và Chất lượng cao | |
Khoa Quản trị kinh doanh | Quản trị kinh doanh | Business Administration | Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh |
Marketing | Marketing Studies | Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh | |
Quản trị kinh doanh
(Chuyên ngành Quản trị Du lịch & Lữ hành) |
Business Administration
(Tourism and Travel Management) |
Đại trà | |
Khoa Hệ thống thông tin | Hệ thống thông tin quản lý | Management Information System | Đại trà và Chất lượng cao |
Thương mại điện tử | E-commerce Studies | Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh | |
Hệ thống thông tin quản lý
(Chuyên ngành Kinh doanh số và Trí tuệ nhân tạo) |
Management Information System
(Digital Business & AI Studies) |
Chất lượng cao | |
Khoa Luật | Luật
(Chuyên ngành Luật dân sự) |
Laws (Civil Laws) | Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh |
Luật
(Chuyên ngành Luật tài chính – Ngân hàng) |
Laws
(Laws of Finance & Banking) |
Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tăng cường tiếng Pháp | |
Khoa Luật Kinh Tế | Luật kinh tế
(Chuyên ngành Luật kinh doanh) |
Economic Laws
(Business Laws) |
Đại trà và Chất lượng cao |
Luật kinh tế
(Chuyên ngành Luật thương mại quốc tế) |
Economic Laws
(International Trade Laws) |
Đại trà và Chất lượng cao | |
Khoa Toán kinh tế | Toán kinh tế
(Chuyên ngành Toán ứng dụng trong Kinh tế, Tài chính và Quản lý) |
Economic Maths
(Applied Mathematics for Economics, Finance and Management) |
Đại trà, Chất lượng cao và Chất lượng cao tiếng Anh |
Bằng cấp :
- Nhóm ngành Kinh tế và Kinh doanh quản lý: Cử nhân Kinh tế – Bachelor of Economics (B.Ecs)
- Nhóm ngành Luật: Cử nhân Luật – Bachelor of Laws (LLB)
- Ngành Quản trị Kinh doanh: Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Bachelor of Business Administration Studies (B.BA)
Bậc đại học chương trình quốc tế
[sửa|sửa mã nguồn]
Tính đến tháng 9/2021, trường có 3 chương trình giảng dạy Liên kết quốc tế so với bậc Cử nhân ( Đào tạo Đại học ), gồm có :
Trường đối tác | Quốc gia | Chương trình đào tạo | Thời gian đào tạo | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
University of Gloucestershire (UoG) | Vương quốc Anh | – Cử nhân Quản trị kinh doanh – Cử nhân Kinh doanh quốc tế |
Lựa chọn 1 trong 2 lộ trình sau:
|
Tuyển sinh riêng biệt so với chương trình đào tạo bậc Đại học chính quy |
Birmingham City University (BCU) | Vương quốc Anh | – Cử nhân Kinh doanh quốc tế – Cử nhân Tài chính quốc tế |
Lựa chọn 1 trong 2 lộ trình sau:
|
Tuyển sinh riêng biệt so với chương trình đào tạo bậc Đại học chính quy |
Trường Kinh doanh và Quản lý (ESDES) trực thuộc Trường Đại học công giáo Lyon (The Catholic University of Lyon, Pháp) | Pháp | – Cử nhân Phát triển kinh doanh toàn cầu (Bachelor of Global Business Development). Lựa chọn 1 trong 2 chuyên ngành:
|
Lựa chọn 1 trong 2 lộ trình sau:
|
– Hợp tác trực tiếp với Khoa Kinh tế đối ngoại – Sinh viên tốt nghiệp được nhận 2 bằng Cử nhân do Trường Đại học Kinh tế – Luật và ESDES cấp |
Bậc thạc sĩ chính quy không tập trung
[sửa|sửa mã nguồn]
Đơn vị quản lý chuyên môn | Ngành/Chuyên ngành đào tạo | Bằng cấp |
---|---|---|
Khoa Kinh tế | Kinh tế Chính trị | Thạc sĩ Kinh tế Chính trị
(Master of Science in Political Economics) |
Kinh tế (Chuyên ngành Kinh tế & Quản lý công) | Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế & Quản lý công
(Master of Economics in Public Management) |
|
Khoa Kinh tế đối ngoại | Kinh tế quốc tế | Thạc sĩ Kinh tế quốc tế
(Master of Science in International Economics) |
Khoa Tài chính – Ngân hàng | Tài chính – Ngân hàng | Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng
(Master of Science in Finance and Banking) |
Khoa Quản trị Kinh doanh | Quản trị kinh doanh | Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
(Master of Business Administration – MBA) |
Khoa Luật kinh tế | Luật Kinh tế | Thạc sĩ Luật kinh tế
(Master of Laws in Economic Laws) |
Luật dân sự & tố tụng dân sự | Thạc sĩ Luật
(Master of Laws in Civil Laws) |
Bậc thạc sĩ chương trình quốc tế
[sửa|sửa mã nguồn]
Bậc tiến sĩ
[sửa|sửa mã nguồn]
- Ngành Kinh tế học và ngành Kinh tế Chính trị; thuộc quản lý của Khoa Kinh tế.
- Ngành Kinh tế quốc tế; thuộc quản lý của Khoa Kinh tế đối ngoại.
- Ngành Tài chính – Ngân hàng; thuộc quản lý của Khoa Tài chính – Ngân hàng.
- Ngành Luật kinh tế thuộc quản lý của Khoa Luật kinh tế.
- Ngành Quản trị kinh doanh thuộc quản lý của Khoa Quản trị kinh doanh.
Các chương trình đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]
Bên cạnh chương trình đại trà phổ thông là chương trình huấn luyện và đào tạo cơ bản của hệ thống giáo dục Đại học Nước Ta, trường Đại học Kinh tế – Luật còn tiến hành những chương trình đào tạo và giảng dạy đặc biệt quan trọng dưới sự quản lý và tương hỗ của ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong đó, những chương trình Chất lượng cao ( Lớp C ), Chất lượng cao bằng tiếng Anh ( Lớp CA ) và Chất lượng cao tăng cường tiếng Pháp ( Lớp CP ) được xét tuyển và tổ chức triển khai giảng dạy thành những lớp độc lập, thí sinh có nguyện vọng theo học những chương trình này cần phải ĐK những nguyện vọng riêng không liên quan gì đến nhau. 4 chương trình còn lại ( Cử nhân năng lực, Song ngành và Song ngành ĐHQG TP Hồ Chí Minh ) được tổ chức triển khai giảng dạy sau khi mở màn năm học với quy định tuyển sinh riêng .
Chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh/Chất lượng cao (Lớp C)
[sửa|sửa mã nguồn]
Chương trình Chất lượng cao ( Lớp C ) được trường Đại học Kinh tế – Luật tổ chức triển khai giảng dạy và quản lý trong khuôn khổ Đề án đào tạo và giảng dạy Đại học Chất lượng cao của ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh, được tiến hành giảng dạy kể từ khóa tuyển sinh năm 2013 ( K13 ). Kể từ khóa tuyển sinh năm 2021 ( K21 ), chương trình được đổi tên thành ” Chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh “, viết tắt là những lớp C. Đại diện Ban Đề án Chất lượng cao ĐHQG TPHCM tại trường Đại học Kinh tế – Luật là đơn vị chức năng trực tiếp quản lý và tiếp đón, giải quyết và xử lý những yếu tố, phản ánh của sinh viên lớp C trong quy trình học tập, đồng thời ghi nhận và tổng hợp hiệu quả giảng dạy trước khi báo cáo giải trình cho Ban giám hiệu trường và Ban đề án Chất lượng cao ĐHQG TP. Hồ Chí Minh .
- Chương trình đào tạo: Các chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh được xây dựng dựa trên cơ sở của chương trình đào tạo đại trà với 1 số cải tiến. Cụ thể, đối với nhóm học phần chuyên ngành, có 30% kiến thức được cam kết giảng dạy bằng tiếng Anh, đồng thời sinh viên lớp C được bổ sung 1 số học phần kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng chất lượng cao có liên quan trực tiếp đến chuyên ngành đào tạo. Đối với nhóm học phần đại cương và cơ sở ngành, 1 số học phần có thể được gộp lại thành 1 học phần lớn, hoặc thay thế bằng các học phần có giá trị kiến thức tương đương.
- Gặp gỡ doanh nghiệp: Sinh viên các lớp C được cam kết tham gia chương trình “Kiến tập thực tế” tại doanh nghiệp hàng năm. Kinh phí tổ chức được trích từ học phí mà sinh viên đã đóng, cụ thể là 7% của học phí cả năm. Sinh viên có quyền dời hoặc gộp nhiều đợt kiến tập để tích lũy kinh phí. Trong trường hợp sinh viên thống nhất không tổ chức chương trình hoặc có nhu cầu nhận lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức tự túc, sinh viên được nhận lại tối đa 50% tổng số kinh phí chưa sử dụng. Trong trường hợp không thể tổ chức chương trình vì các lý do khách quan (chiến tranh, dịch bệnh,…) nhà trường sẽ có phương án khác để xử lý và hoàn trả kinh phí tổ chức.
- Yêu cầu tốt nghiệp (Chuẩn đầu ra): Sinh viên lớp C phải hoàn thành ít nhất 1 đề tài Nghiên cứu khoa học sinh viên (Đạt từ cấp khoa trở lên) và thỏa các yêu cầu về điểm rèn luyện, ngày Công tác xã hội, số tín chỉ tích lũy, yêu cầu ngoại ngữ,… cũng như không thuộc diện các đối tượng vi phạm quy định nhà trường và không vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không thể hoàn thành ít nhất 1 đề tài NCKH sinh viên, sinh viên lớp C phải thực hiện Khóa luận tốt nghiệp có liên quan đến chuyên ngành đào tạo.
- Bằng cấp: Cử nhân Kinh tế (Tiếng Anh: Bachelor of Economics in…/BEcs in…), Cử nhân Luật (Tiếng Anh: Bachelor of Laws/LLB), Cử nhân Quản trị kinh doanh (Tiếng Anh: Bachelor of Business Administration in…/BBA in…). Bảng điểm tốt nghiệp được cấp kèm theo bằng tốt nghiệp và ghi rõ tên chương trình đào tạo (Chất lượng cao) cùng các thông tin như học phần và điểm học phần cụ thể, số tín chỉ, bảng quy đổi giữa các thang điểm 10 – 4 và thang điểm chữ.
- Quyền lợi sinh viên: Sĩ số lớp sinh viên ít (Tối đa 40 sinh viên/lớp học), được ưu tiên sử dụng các dịch vụ thư viện với thời gian mượn sách dài (21 ngày/quyển/lần mượn), được ưu tiên giải quyết các vấn đề liên quan đến đăng ký môn học và sắp xếp thời khóa biểu, được ưu tiên tổ chức các buổi gặp gỡ với Ban đề án Chất lượng cao và phản ánh các vấn đề trong quá trình học tập,…
Chương trình Chất lượng cao bằng tiếng Anh (Lớp CA)
[sửa|sửa mã nguồn]
Chương trình Chất lượng cao bằng tiếng Anh ( Lớp CA ) được trường Đại học Kinh tế – Luật chính thức đưa vào giảng dạy và quản lý từ năm năm nay, với hơn 30 sinh viên chuyên ngành Kinh doanh quốc tế Khóa 16 ( K16 ). Đến năm 2017, trường liên tục tuyển sinh Chương trình Chất lượng cao bằng tiếng Anh cho 2 ngành / chuyên ngành là Kế toán và Tài chính Ngân hàng. Tính đến Khóa tuyển sinh năm 2021 ( K21 ), trường Đại học Kinh tế – Luật có 9 Chương trình Chất lượng cao bằng tiếng Anh như sau :
Tên ngành/chuyên ngành đào tạo | Khoa quản lý | Năm bắt đầu tuyển sinh |
---|---|---|
Kinh doanh quốc tế Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Kinh tế đối ngoại | 2016 |
Tài chính – Ngân hàng Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Tài chính – Ngân hàng | 2017 |
Kế toán Chất lượng cao bằng tiếng Anh (Tích hợp chứng chỉ CFAB của Hiệp hội ICAEW) | Kế toán – Kiểm toán | 2017 |
Quản trị kinh doanh Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Quản trị kinh doanh | 2018 |
Kinh tế quốc tế (Kinh tế đối ngoại) Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Kinh tế đối ngoại | 2021 |
Marketing Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Quản trị Kinh doanh | 2021 |
Thương mại điện tử Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Hệ thống thông tin | 2021 |
Luật (Luật dân sự) Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Luật | 2021 |
Toán kinh tế (Toán ứng dụng trong Kinh tế, Tài chính và Quản lý) Chất lượng cao bằng tiếng Anh | Toán kinh tế | 2021 |
Về cơ bản, sinh viên những lớp CA có những quyền hạn tựa như với sinh viên những lớp C ( Chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh ). 1 số điểm độc lạ giữa 2 chương trình này hầu hết ở chương trình huấn luyện và đào tạo, cách tổ chức triển khai những lớp học phần, nhu yếu đầu ra, …
- Chương trình đào tạo: Các chương trình Chất lượng cao bằng tiếng Anh được xây dựng và phát triển từ chương trình đào tạo Chất lượng cao. Trong đó, 90% các học phần được tổ chức giảng dạy song ngữ (Việt – Anh) hoặc giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh. 10% còn lại được tổ chức giảng dạy bằng tiếng Việt, bao gồm các môn học Kinh tế chính trị, Triết học Mác Lênin, Giáo dục thể chất, Lịch sử Đảng,… Nhà trường đảm bảo cung cấp đủ giáo trình ngoại văn cho sinh viên dưới 3 hình thức: Bản in gốc mượn từ thư viện, bản in photocopy đã được mua bản quyền, và bản điện tử (ebook) được NXB và tác giả cấp bản quyền. Các lớp học phần chuyên ngành cũng được thiết kế và xây dựng riêng biệt so với các chương trình đào tạo khác, dựa trên các khung chương trình đào tạo từ các trường Đại học đối tác. Riêng đối với chương trình Kế toán Chất lượng cao bằng tiếng Anh, nhà trường đã đạt được thỏa thuận với Hiệp hội ICAEW trong việc phối hợp đào tạo các môn nghiệp vụ nghề nghiệp Kế – Kiểm, từ đó tích hợp chứng chỉ CFAB khi sinh viên tốt nghiệp.
- Gặp gỡ doanh nghiệp: Tương tự như sinh viên lớp C, sinh viên các lớp CA cũng được cam kết tham gia các chương trình tham quan, học tập thực tế tại doanh nghiệp hàng năm với mức hỗ trợ kinh phí là 7% trên tổng học phí mỗi năm. Tuy nhiên, do đặc thù học phí của lớp CA tương đối cao hơn so với lớp C, các chương trình kiến tập thực tế của lớp CA thông thường cũng được tổ chức với quy mô lớn hơn và kinh phí nhiều hơn.
- Yêu cầu tốt nghiệp (Chuẩn đầu ra): Bên cạnh các yêu cầu về tín chỉ, ngày Công tác xã hội, điểm rèn luyện,… tính đến Khóa đào tạo 2017 (K17), sinh viên các lớp CA bắt buộc phải hoàn thành 1 đề tài NCKH sinh viên (Đạt từ cấp khoa trở lên) và 1 báo cáo Khóa luận tốt nghiệp bằng tiếng Anh có liên quan đến chuyên ngành (bảo vệ và phản biện đề tài trước hội đồng) mới được xét công nhận tốt nghiệp. Yêu cầu ngoại ngữ chung của các Chương trình Chất lượng cao bằng tiếng Anh là IELTS Academic 6.0 trở lên hoặc tương đương. Kể từ Khóa đào tạo 2018 (K18) trở đi, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế – Luật đang xem xét thay đổi yêu cầu tốt nghiệp, theo đó sinh viên lớp CA có thể lựa chọn thực hiện Khóa luận tốt nghiệp hoặc học các học phần chuyên đề tốt nghiệp nếu đã hoàn thành NCKH sinh viên (thay vì bắt buộc như trước đó). Nếu đề án này được thông qua, tiêu chuẩn đầu ra của sinh viên lớp CA về cơ bản khá tương đồng với sinh viên lớp C.
- Bằng cấp: Cử nhân Kinh tế (Tiếng Anh: Bachelor of Economics in…/BEcs in…), Cử nhân Luật (Tiếng Anh: Bachelor of Laws/LLB), Cử nhân Quản trị kinh doanh (Tiếng Anh: Bachelor of Business Administration in…/BBA in…). Bảng điểm tốt nghiệp song ngữ (Việt – Anh) được cấp kèm theo bằng tốt nghiệp và ghi rõ tên chương trình đào tạo (Chất lượng cao bằng tiếng Anh) cùng các thông tin như học phần và điểm học phần cụ thể, số tín chỉ, bảng quy đổi giữa các thang điểm 10 – 4 và thang điểm chữ.
Chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Pháp (Lớp CP)
[sửa|sửa mã nguồn]
Chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Pháp ( Lớp CP ) chính thức được đưa vào giảng dạy và tuyển sinh khóa tiên phong vào năm 2020 với 1 chuyên ngành giảng dạy ( Luật Tài chính – Ngân hàng ) thuộc khoa Luật quản lý. Về cơ bản, lớp CP có nét khá tương đương với những Chương trình Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh ( Lớp C ). Điểm độc lạ duy nhất giữa 2 chương trình này là ngôn từ đào tạo và giảng dạy : tiếng Anh và tiếng Pháp .
Chương trình đào tạo Cử nhân tài năng (Lớp T)
[sửa|sửa mã nguồn]
Chương trình giảng dạy Cử nhân năng lực được UEL tiến hành dưới sự quản lý trực tiếp của Đại học Quốc gia TP.HCM. Sinh viên lớp Cử nhân Tài năng được hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ tương tự với sinh viên chương trình Cử nhân Chất lượng cao, với chương trình giảng dạy được phong cách thiết kế riêng không liên quan gì đến nhau và kiểm định dưới sự quản lý của Đại học Quốc gia TP.HCM. Ngoài ra, sinh viên lớp Cử nhân kĩ năng còn được hưởng chính sách miễn học phí và được tương hỗ ngân sách học tập theo pháp luật của Đại học Quốc gia TP.HCM. Sinh viên có nguyện vọng tham gia lớp cử nhân kĩ năng cần hoàn thành xong tối thiểu 1 học kỳ kể từ thời gian nhập học, tích góp đủ số lượng tín chỉ pháp luật và đạt điểm trung bình chung tích góp tối thiểu, đồng thời nộp đơn ứng tuyển chương trình Cử nhân năng lực và trình diễn nguyên do, nguyện vọng với đại diện thay mặt chương trình tại Phòng Đào tạo .
Chương trình giảng dạy Song ngành nghành Kinh tế, Luật và Kinh doanh quản lý ( còn gọi là chương trình ” Song bằng UEL ” ) là chương trình huấn luyện và đào tạo nội bộ dành cho sinh viên đang theo học 1 ngành tại trường Đại học Kinh tế – Luật và có mong ước học thêm 1 ngành khác cùng lúc. Sinh viên tham gia chương trình này được phép ĐK bổ trợ 1 ngành học thứ 2 tại trường và sẽ được công nhận tốt nghiệp với 2 bằng cử nhân nếu triển khai xong và phân phối những tiêu chuẩn đầu ra. Chương trình chính thức được tiến hành kể từ Khóa tuyển sinh năm 2012 ( K12 )
- Yêu cầu đầu vào: Sinh viên trường Đại học Kinh tế – Luật (Không phân biệt ngành/chuyên ngành và chương trình đào tạo) có thể đăng ký ngành học thứ 2 khi đã hoàn tất được ít nhất 1 học kỳ tại trường, đáp ứng được mức điểm Trung bình chung toàn khóa (GPA) tối thiểu, có điểm rèn luyện từ loại tốt trở lên, không vi phạm các quy định của nhà trường và pháp luật. Đơn đăng ký được thực hiện đồng thời trên tài khoản nội bộ của sinh viên và tại phòng đào tạo.
- Chương trình học: Sinh viên được xét duyệt vào chương trình đào tạo song ngành được tham gia học tập và hưởng quyền lợi của chương trình đào tạo đã đăng ký. Sinh viên chỉ cần hoàn thành các học phần đặc thù của từng ngành học mà không cần học lại các học phần chung của 2 ngành nếu đã hoàn thành các học phần này trước đó.
- Yêu cầu đầu ra: Về cơ bản, yêu cầu đầu ra của chương trình đào tạo song ngành dựa trên yêu cầu đầu ra của từng ngành học mà sinh viên đang tham gia. Tuy nhiên, sinh viên tham gia chương trình Song ngành phải đảm bảo thỏa điều kiện tốt nghiệp ngành 1 (ngành học chính, tức ngành học mà sinh viên đã trúng tuyển vào ngay từ đầu) thì mới được xét tốt nghiệp ngành thứ 2 (tức ngành học mà sinh viên đăng ký học song ngành sau ít nhất 1 học kỳ tại trường). Trong trường hợp sinh viên không thể hoàn thành và tốt nghiệp chương trình đào tạo của ngành 1, kết quả học tập của ngành thứ 2 cũng sẽ bị hủy.
Chương trình đào tạo Song ngành Đại học Quốc gia TP.HCM là chương trình đào tạo đặc biệt do ĐHQG TPHCM quản lý, nhằm nâng cao mức độ linh hoạt của sinh viên trong việc tham gia nghiên cứu, làm việc các lĩnh vực khoa học khác nhau. Theo đó, chương trình cho phép sinh viên thuộc 1 trường Đại học thành viên bất kỳ của ĐHQG TPHCM đăng ký học tập ngành thứ 2 tại các trường Đại học thành viên còn lại.
- Yêu cầu đầu vào: Sinh viên bậc Đại học chính quy tại các trường thành viên của ĐHQG TPHCM có nhu cầu tham gia chương trình sẽ được xét tuyển dựa trên kết quả học tập của ngành thứ nhất. Sinh viên cần phải hoàn thành năm học đầu tiên của ngành học thứ nhất với kết quả học tập từ loại Trung bình – khá trở lên, và đăng ký vào 1 ngành khác với ngành mà sinh viên đang theo học tại thời điểm đăng ký.
- Chương trình học: Tính đến Khóa tuyển sinh 2021 (K21), Chương trình đào tạo Song ngành ĐHQG TPHCM tại trường Đại học Kinh tế – Luật chỉ được triển khai với 3 ngành/chuyên ngành bao gồm: Kinh tế đối ngoại, Quản trị kinh doanh, Luật kinh doanh, nghĩa là trường Đại học Kinh tế – Luật chỉ tiếp nhận sinh viên các trường thành viên khác của ĐHQG TPHCM đăng ký học tập 1 trong 3 ngành/chuyên ngành này. Ngược lại, sinh viên của trường Đại học Kinh tế – Luật (Không phân biệt ngành/chuyên ngành nào) cũng chỉ được phép đăng ký học tập các ngành/chuyên ngành theo danh sách cụ thể của từng trường Đại học thành viên khác trong khối ĐHQG TPHCM.
Chất lượng đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]
Kiểm định chất lượng[sửa|sửa mã nguồn]
Trường Đại học Kinh tế – Luật được xác lập là 1 trong những trường Đại học có chất lượng giảng dạy tốt trong nghành Kinh tế, Luật và Kinh doanh quản lý của Nước Ta nói chung và khu vực phía Nam nói riêng, cung ứng 1 số lượng lớn nhân lực chất lượng cao cho những cơ quan nhà nước về quản lý Kinh tế – Luật cũng như những doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với xuất phát điểm là Khoa Kinh tế ( ĐHQG TPHCM ) chỉ có 3 ngành giảng dạy trong khóa tiên phong ( K01 ) vào năm 2001, tính đến Khóa 2021 ( K21 ), trường Đại học Kinh tế – Luật đã trở thành 1 trong những cơ sở giảng dạy Đại học có uy tín trong hệ thống giáo dục Nước Ta [ 7 ]. Bên cạnh những ghi nhận kiểm định từ Bộ Giáo dục và Đào tạo và ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh, nhiều chương trình đào tạo và giảng dạy của trường Đại học Kinh tế – Luật cũng đã được ghi nhận là đạt tiêu chuẩn kiểm định của Hệ thống Đại học ASEAN ( AUN-QA ), gồm có :
- Kinh tế (Kinh tế học)
- Kinh tế quốc tế (Kinh tế đối ngoại)
- Tài chính – Ngân hàng
- Kế toán
- Quản trị kinh doanh
- Luật (Luật dân sự)
- Kinh tế học (Kinh tế và quản lý công)
- Hệ thống thông tin quản lý
- Kiểm toán
Riêng chương trình giảng dạy của chuyên ngành Kinh doanh quốc tế đã được triển khai hồ sơ thẩm định và đánh giá ngoài nội bộ, chuẩn bị sẵn sàng thực thi những bước kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA vào tháng 10/2019 [ 8 ], dự kiến đến năm 2022 sẽ hoàn thành xong việc kiểm định chất lượng cho chuyên ngành này .
Đội ngũ giảng viên[sửa|sửa mã nguồn]
Tính đến tháng 6 năm 2019, trường có 217 giảng viên. Trong đó có 01 Giáo sư, 16 phó giáo sư, 50 tiến sỹ và 150 thạc sĩ, cử nhân. [ 9 ]
Cơ sở vật chất[sửa|sửa mã nguồn]
Cơ sở vật chất tốt, đủ phân phối nhu yếu cho hoạt động giải trí học tập của sinh viên. Trường Đại học Kinh tế – Luật là trường ĐH tiên phong chiếm hữu TT mô phỏng thị trường kinh tế tài chính. Hiện tại trường có 2 cơ sở nằm ở TP. Quận Thủ Đức và Quận 1 ( TP.Hồ Chí Minh ), trong đó cơ sở Quận Thủ Đức là cơ sở chính, giảng dạy tập trung chuyên sâu những hệ ĐH chính quy và cũng là nơi diễn ra những hoạt động giải trí, sự kiện chính của trường. Ngoài ra, trường còn có những cơ sở link nằm tại những tỉnh lân cận nhằm mục đích ship hàng cho nhu yếu huấn luyện và đào tạo những hệ link, nghiên cứu sinh Tiến sĩ và hệ đào tạo và giảng dạy từ xa. Trong tương lai gần, khi ĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh và Ủy Ban Nhân Dân TP. Quận Thủ Đức hoàn tất những thủ tục giải tỏa và tịch thu mặt phẳng thiết kế xây dựng trong Khu đô thị ĐHQG TPHCM ( Làng Đại học Quận Thủ Đức cũ ), Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế – Luật đã và đang có kế hoạch kiến thiết xây dựng thêm những tòa nhà cơ sở nhằm mục đích Giao hàng nhu yếu hoạt động và sinh hoạt, học tập của sinh viên cũng như nhu yếu lan rộng ra quy mô giảng dạy của nhà trường, gồm có Nhà tranh tài, Thư viện, những tòa nhà học tập, …
Cơ sở | Địa chỉ | Đối tượng sử dụng | Cơ sở vật chất |
---|---|---|---|
Cơ sở Thủ Đức | 669 Quốc lộ 1A, Khu phố 3, phường Linh Xuân, TP. Thủ Đức | Sinh viên hệ ĐH Chính quy, Sinh viên trao đổi quốc tế, giảng viên, nhân viên và người lao động |
|
Cơ sở Đinh Tiên Hoàng | 45 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1 | Học viên cao học, Nghiên cứu sinh, sinh viên hệ chương trình liên kết quốc tế | Sử dụng một phần cơ sở vật chất và phòng học của Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn II |
Các cơ sở liên kết | Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương, Bến Tre (Phân hiệu ĐHQG tại TP. Bến Tre) | Nghiên cứu sinh cao học, sinh viên ĐH hệ VB1-2, hệ vừa học vừa làm | – |
Theo Đề án tuyển sinh ĐH năm 2021 [ 12 ] của Hiệu trưởng nhà trường – PGS. tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng gửi PGS. tiến sỹ Vũ Hải Quân ( Giám đốc ĐHQG TP. Hồ Chí Minh ) được công bố, trong đó gồm có học phí của từng ngành và tóm tắt báo cáo giải trình công khai minh bạch kinh tế tài chính của nhà trường, mức học phí được đưa ra dựa trên giám sát trung bình của khoá học. Theo đó :
STT | Chương trình đào tạo | Mức thu theo đề án năm học 2021-2022 đã duyệt | Mức thu học phí năm học 2021 – 2022 | Lộ trình tăng theo quy định |
---|---|---|---|---|
1 | Đại học chương trình Đại trà (4 năm) |
21.550.000đ/năm học | Trung bình 20.500.000đ/năm đối với các ngành:
Trung bình 18.500.000đ/năm đối với các ngành còn lại |
Điều chỉnh không quá 10% so với quy định |
2 | Đại học Chất lượng cao tăng cường tiếng Anh ( CLC ) (4 năm) |
32.350.000đ/ năm học | Trung bình 29.800.000đ/năm | |
3 | Đại học Chất lượng cao tăng cường tiếng Pháp ( CP ) (4 năm) |
|||
4 | Đại học Chất lượng cao bằng tiếng Anh (4 năm) |
53.850.000đ/ năm học | Trung bình 46.300.000đ/năm | |
5 | Đại học Liên kết quốc tế Đại học Gloucetershire (3,5 năm) |
– | 275.000.000đ/3,5 năm tại Việt Nam | – |
6 | Đại học Liên kết quốc tế Đại học Birmingham City (3,5 năm) |
268.000.000đ/3,5 năm tại Việt Nam | ||
7 | Đại học Văn bằng 2 – Vừa học vừa làm (2 năm) |
32.350.000đ/năm học | 500.000đ/Tín chỉ
(75 Tín chỉ trong 2 năm hoặc 130 Tín chỉ trong 4 năm) |
Điều chỉnh không quá 10% so với quy định |
8 | Thạc sĩ
(2 năm) |
32.350.000đ/năm học | 29.700.000đ/năm | |
9 | Tiến sĩ
(3 năm) |
53.850.000đ/năm học | 49.500.000đ/năm |
UEL là cơ sở đào tạo và giảng dạy học viên có trình độ ĐH, sau đại học, điều tra và nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến trong nghành nghề dịch vụ Kinh tế, Luật và Quản lý [ 13 ]. Trường có quan hệ đối tác chiến lược với nhiều doanh nghiệp, cơ sở giáo dục và những tổ chức triển khai quốc tế trong và ngoài nước. Các chương trình hợp tác giảng dạy và trao đổi sinh viên tiếp tục được thực thi với mục tiêu nâng cao kiến thức và kỹ năng trình độ, kỹ năng và kiến thức nhiệm vụ của sinh viên trong môi trường tự nhiên lao động quốc tế, giúp sinh viên khuynh hướng rõ ràng về tiềm năng nghề nghiệp tương lai ngay từ khi còn trên ghế nhà trường .
Đối tác đào tạo và giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]
Đối tác doanh nghiệp[sửa|sửa mã nguồn]
Hoạt động sinh viên[sửa|sửa mã nguồn]
Trường Đại học Kinh tế – Luật là 1 đơn vị chức năng có hoạt động giải trí sinh viên sôi sục trong khối Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và khu vực phía Nam nói chung. Trường có hơn 50 tổ chức triển khai Đoàn – Hội và CLB, Đội nhóm đảm nhiệm những hoạt động giải trí chăm nom niềm tin và rèn luyện kiến thức và kỹ năng cho Đoàn viên người trẻ tuổi, sinh viên của trường. Các đơn vị chức năng thường trực Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên Trường Đại học Kinh tế – Luật cũng liên tục tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hợp tác với Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên những trường Đại học khác trong khu vực, từ đó lan rộng ra quy mô hoạt động giải trí của những hoạt động giải trí, sự kiện dành cho sinh viên. Một số hoạt động giải trí sinh viên điển hình nổi bật của Trường Đại học Kinh tế – Luật gồm có :
- Chiến dịch Xuân Tình Nguyện
- Chiến dịch Mùa hè xanh
- Chiến dịch Tiếp sức mùa thi
- Wapa Challenging Contest: Cuộc thi học thuật thường niên về kiến thức Kế toán – Kiểm toán do WAPA Club tổ chức
- Sàn giao dịch Chứng khoán ảo FESE: Sân chơi giả lập trong lĩnh vực Đầu tư và Chứng khoán ảo dành cho sinh viên toàn quốc
- Chiến lược xuyên biên giới: Cuộc thi học thuật thường niên về kiến thức Kinh doanh quốc tế – Kinh tế đối ngoại do IBC Club tổ chức
- Khởi nghiệp Kinh doanh: Cuộc thi khởi nghiệp thường niên dành cho sinh viên toàn quốc do CLB Tiềm năng Quản trị (GPA) tổ chức
Gương mặt tiêu biểu vượt trội[sửa|sửa mã nguồn]
Cựu sinh viên / học viên[sửa|sửa mã nguồn]
Họ và tên | Khoa chuyên môn | Trình độ đào tạo | Khóa đào tạo | Năm tốt nghiệp | Thành tích |
---|---|---|---|---|---|
Vũ Hoài Nam | – | Thạc sĩ | K04SĐH | – | Giám đốc Kho bạc Nhà nước TP.HCM (2006 đến nay) |
Võ Văn Minh | Kinh tế đối ngoại | K11SĐH | 2013 | Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2021-2026 | |
Vũ Anh Khoa | – | Đại học | K01 | 2005 | – Nguyên Chủ tịch UBND Quận 10 (tháng 7/2020 – tháng 6/2021) – Bí thư Đảng ủy Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP Hồ Chí Minh ( Saigon Co. op ) nhiệm kỳ 2020 – 2025 |
Nguyễn Thị Phương Anh ( Phương Anh Idol ) |
Luật | K02 | 2006 | Top 10 chung cuộc Thần tượng âm nhạc Việt Nam – Vietnam Idol năm 2010 | |
Trần Đặng Đăng Khoa[14] | Kinh tế đối ngoại | K05 | 2009 | Chàng trai Việt Nam đi vòng quanh thế giới bằng xe máy | |
Trương Thoại Yến | Quản trị kinh doanh | K07 | 2011 | – Quản lý truyền thông tiếp thị (Marketing and Communications Manager) tại Khách sạn Sheraton Saigon Hotel & Towers (trực thuộc tập đoàn Marriott International) – Quản lý truyền thông online tiếp thị – Khách sạn Caravelle Saigon |
|
Trần Diễm Ái Vi | – | K12 | 2015 | Hoa khôi cuộc thi “Nữ sinh viên Việt Nam duyên dáng 2013” | |
Ngô Ngọc Anh[15] | Kinh tế đối ngoại | K14 | 2017 | – Giải nhì Giải thưởng tài năng Lương Văn Can toàn quốc với đề tài “Nhang sen Đồng Tháp – Liên Tâm” năm 2017 – Là 1 trong 3 đại biểu sinh viên của ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tham gia “ Diễn đàn Thủ lĩnh sinh viên Khu vực Đông Nam Á – năm ngoái ” tại Bangkok, Vương Quốc của nụ cười- Giải nhì Trao Giải Sinh viên nghiên cứu và điều tra khoa học Euréka năm năm nay, với đề tài “ Nâng cấp chuỗi giá trị sen Đồng Tháp ” |
|
– Thu Hà – Phương Uyên |
– | – | – | Founder và CEO thương hiệu balo thời trang Saigon Swagger | |
Mai Thị Thu Tiến | Kế toán – Kiểm toán | K16 | 2020 | – Học viên CFAB duy nhất của Hiệp hội ICAEW Việt Nam đạt điểm số 100/100 môn học Kế toán tài chính trong kỳ thi toàn cầu – 1 trong 2 học viên CFAB duy nhất đến từ Nước Ta được nhận phần thưởng CFAB Global High Score 2021 |
|
Trần Thị Diệu Linh | Kế toán – Kiểm toán | K17 | 2021 | – Học viên CFAB thứ 2 đến từ Việt Nam đạt điểm số 97/100 môn học Kế toán tài chính trong kỳ thi toàn cầu – 1 trong 2 học viên CFAB duy nhất đến từ Nước Ta được nhận phần thưởng CFAB Global High Score 2021 |
|
Lâm Nhựt Thịnh | Tài chính – Ngân hàng | K19 | 2023 (dự kiến) | Thành viên Biệt đội Siêu Trí Tuệ Việt Nam mùa 2[16] | |
Nguyễn Triệu Xuân Nhi | Luật | K18 | 2022 (dự kiến) | Quán quân Cuộc thi Diễn án Luật Nhân đạo quốc tế (IHL Moot Court Competition) do Văn phòng Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế (ICRC) tổ chức | |
Nguyễn Hoàng Bảo Khương | Luật Kinh tế | K19 | 2023 (dự kiến) | ||
Nguyễn Hồ Hoài Ngọc | Luật | ||||
Mai Nguyễn Thanh Hải | Quản trị kinh doanh | Quán quân Cuộc thi Marship Connector 2021 do MarZone – Câu lạc bộ Marketing trường Đại học Văn Lang tổ chức | |||
Lê Thế Quỳnh | |||||
Lê Thanh Hải | – Kinh tế đối ngoại – Hệ thống thông tin |
Họ và tên | Khoa chuyên môn | Thành tích |
---|---|---|
PGS. TS Võ Thị Ngọc Thúy | Quản trị kinh doanh | – Nguyên Phó Giám đốc Sở Du lịch TP.HCM – Quyền hiệu trưởng Trường Đại học Hoa Sen kể từ năm 2021 |
PGS. TS Nguyễn Ngọc Điện | Luật | – Huân chương Cành cọ Hàn lâm 2018 của Cộng hòa Pháp nhằm vinh danh những cá nhân có đóng góp lớn trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa nghệ thuật.[17]- Nguyên Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế – Luật tính đến năm 2019 – Người Nước Ta tiên phong được kết nạp vào Viện Hàn lâm Khoa học Hải ngoại Pháp ( 2017 )- quản trị Thương Hội những trường ĐH sử dụng tiếng Pháp ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương .- Nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Hoa Sen ( 2020 – 2021 ) |
GS. TS Nguyễn Thị Cành | Kinh tế | – Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam 2016 trong lĩnh vực Khoa học – Nhà giáo Ưu tú năm 2012- Nhà giáo Nhân dân 2021 – Giảng viên cao cấp khoa Tài chính – Ngân hàng |
PGS. TS Nguyễn Tiến Dũng | Kinh tế | – Hiệu trưởng nhà trường – Nhà giáo Ưu tú năm năm trước- Nhà giáo Ưu tú năm 2021 |
PGS. TS Lê Anh Vũ | Toán Kinh tế | – Nhà giáo Ưu tú năm 2014 |
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://khoinganhcntt.com
Category: NGÀNH TUYỂN SINH