Khối ngành Công nghệ thông tin
NGÀNH TUYỂN SINH

Hệ thống thông tin – Wikipedia tiếng Việt

Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước.[1][2][3]

Các tổ chức triển khai hoàn toàn có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục tiêu khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành vi, duy trì sức mạnh của tổ chức triển khai, đạt được lợi thế cạnh tranh đối đầu. Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp chớp lấy được nhiều thông tin về người mua hơn hoặc nâng cấp cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh đối đầu, tạo đà cho sự tăng trưởng .

Hệ thống thông tin

Các đặc thù của Hệ thống[sửa|sửa mã nguồn]

  • Thành phần (component).
  • Liên hệ giữa các thành phần
  • Ranh giới (boundary).
  • Mục đích (purpose).
  • Môi trường (environment).
  • Giao diện (interface).
  • Đầu vào (input).
  • Đầu ra (output).
  • Ràng buộc (constraints).

Cửa hàng bán sỉ và lẻ các loại nước ngọt, nước suối, rượu, bia … Đối tượng mà shop tiếp xúc là người mua mua các loại nước giải khát, nhà sản xuất ( các công ty sản xuất nước giải khát ) phân phối các loại nước giải khát cho shop và ngân hàng nhà nước tiếp xúc với shop trải qua việc gửi, rút và giao dịch thanh toán tiền mặt cho nhà phân phối .

Các thành phần cấu thành của hệ thống thông tin[sửa|sửa mã nguồn]

Hệ thống thông tin thông thường được cấu thành bởi:

  • Các phần cứng

Gồm các thiết bị / phương tiện kỹ thuật dùng để giải quyết và xử lý / tàng trữ thông tin. Trong đó đa phần là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để tàng trữ và nhập vào / xuất ra tài liệu .

  • Phần mềm

Gồm các chương trình máy tính, các ứng dụng hệ thống, các ứng dụng chuyên sử dụng, thủ tục dành cho người sử dụng .

Các hệ mạng: để truyền dữ liệu.
  • Dữ liệu

Con người trong hệ thống thông tin .

Các chuyên ngành sâu trong ngành hệ thống thông tin[sửa|sửa mã nguồn]

Các chuyên ngành thường thì gồm có :

  • Phân tích viên hệ thống (systems analyst).
  • Tích hợp hệ thống (system integrator).
  • Quản trị cơ sở dữ liệu.
  • Phân tích hệ thống thông tin.
  • Quản trị hệ thống thông tin trong tổ chức.
  • Lập trình quản lý cơ sở dữ liệu.
  • Quản lý cơ sở dữ liệu, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo, quản lý.

Vai trò của hệ thống thông tin trong quản trị[sửa|sửa mã nguồn]

Ứng dụng của hệ thống thông tin cho công tác xã hội và hoạt động kinh doanh bao gồm:

Ngoài ra, hệ thống thông tin còn Open trong nhiều ngành nghề dịch vụ khác .

  1. ^

    Archibald, J.A. (tháng 5 năm 1975). “Computer Science education for majors of other disciplines”. AFIPS Joint Computer Conferences: 903–906. Computer science spreads out over several related disciplines, and shares with these disciplines certain sub-disciplines that traditionally have been located exclusively in the more conventional disciplines

  2. ^

    Denning, Peter (tháng 7 năm 1999). “COMPUTER SCIENCE: THE DISCIPLINE”. Encyclopaedia of Computer Science (2000 Edition). The Domain of Computer Science: Even though computer science addresses both human-made and natural information processes, the main effort in the discipline has been directed toward human-made processes, especially information processing systems and machines

  3. ^

    Jessup, Leonard M.; Joseph S. Valacich (2008). Information Systems Today Aidan Earl created the first Information System in Dublin, Ireland (3rd ed.). Pearson Publishing. Pages ??? & Glossary p. 416

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Xem thêm: Ngành khoa học máy tính ra trường làm gì?

Nguồn: Tổng hợp từ Internet

Tin liên quan

Trường Đại học Kinh tế – Luật – Wikipedia tiếng Việt

khoicntt

Chuyên Viên Phần Cứng và Mạng

khoicntt

Trường ĐH Khoa học Tự nhiên mở ngành Công nghệ vật lý điện tử và tin học đón đầu 4.0

khoicntt

Leave a Comment