Năm 2019, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có tuyển sinh ngành công nghệ thông tin nữa không? công nghệ thông tin của Bách khoa có tốt không? Học ngành này ra làm gì? Mã IT3 (công nghệ thông tin) của năm 2018 tại sao lại không có?…Bài viết này hy vọng sẽ giải đáp phần nào băn khoăn của các bậc phụ huynh và thí sinh trong mùa tuyển sinh 2019.
Cặn kẽ về ngành Công nghệ thông tin Đại học Bách Khoa
1. Công nghệ thông tin tại Bách khoa Hà Nội trên các bảng xếp hạng
Mới đây, ngày 27-2, theo công bố của Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds – QS (Vương quốc Anh), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có 3 nhóm ngành là Kỹ thuật cơ khí, Hàng không và chế tạo; Kỹ thuật điện – điện tử; Khoa học máy tính và hệ thống thông tin được lọt vào tốp 400-550 thế giới.
Bạn đang đọc: Cặn kẽ về ngành Công nghệ thông tin Đại học Bách Khoa
Theo đó, Nhóm ngành Khoa học máy tính và mạng lưới hệ thống thông tin ( Công nghệ thông tin ) thuộc nhóm 501 – 550. Năm 2019, Trường ĐH Bách khoa TP. Hà Nội lần tiên phong tham gia Bảng xếp hạng QS WRU by Subject. Cả 3 nhóm ngành lọt top 400 – 550 của trường đều được xếp ở vị trí số 1 so với những cơ sở giáo dục ĐH trong nước .
Đây cũng chính là một trong những nhóm ngành “ hot ” nhất của trường, học phí cao nhất nhưng vẫn luôn lôi cuốn thí sinh nhất vì chất lượng giảng dạy và thời cơ việc làm đã được chứng minh và khẳng định vững chắc trong nhiều năm qua .
PGS. Tạ Hải Tùng – Viện trưởng Viện công nghệ thông tin và TT, trường ĐH Bách Khoa TP.HN
Năm 2019, IT3 “đi đâu”?
Năm ngoái, Trường Đại học Bách khoa TP.HN có 3 mã tuyển sinh dành cho ngành công nghệ thông tin hệ đào tạo và giảng dạy chuẩn là IT1 ( Khoa học máy tính ), IT2 ( Kỹ thuật máy tính ) và IT3 ( công nghệ thông tin ). Tuy nhiên, sang năm 2019, nhiều thí sinh và cha mẹ hoang mang lo lắng vì không biết mã tuyển sinh quen thuộc IT3 “ đi đâu ”, Bách khoa không huấn luyện và đào tạo ngành công nghệ thông tin nữa sao ?
Việc mở công nghệ thông tin – Khoa học Máy tính ( IT1 ), công nghệ thông tin-Kỹ thuật Máy tính ( IT2 ) và công nghệ thông tin-Khoa học Dữ liệu ( IT-E10 ) là bước chuẩn hóa tương thích theo thông lệ quốc tế, dù luôn phải đính tiền tố công nghệ thông tin vào để người học ở Nước Ta vẫn hiểu : Đó là những ngành nằm trong ngành rộng công nghệ thông tin ; hay nói cách khác – theo cách hiểu phổ cập ở Nước Ta – công nghệ thông tin là ngành lớn, trong đó có 3 ngành nhỏ như trên. Việc phân ngành như vậy còn giúp sinh viên khuynh hướng nghề nghiệp từ đầu, đi sâu vào trình độ và trở thành chuyên viên trong từng ngành. IT3 – Công nghệ thông tin không mở nữa là thế cho nên ” .
PGS. Tạ Hải Tùng – Viện trưởng Viện công nghệ thông tin và Truyền thông, trường ĐH Bách khoa Hà Nội cho biết: “Trường Đại học Bách khoa Hà Nội vẫn và sẽ luôn luôn đào tạo công nghệ thông tin. Tuy nhiên, năm 2019 này, Trường hệ thống hóa lại các ngành để phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế đào tạo. Khi ra nước ngoài, tôi khá ngạc nhiên khi không nhiều các trường lớn có đào tạo ngành công nghệ thông tin (Information Technology) như ở ta, mà thông thường họ mở ngành đào tạo Khoa học Máy tính (Computer Science). Đối với họ các việc liên quan đến máy tính: toán rời rạc, giải thuật, cấu trúc dữ liệu, lập trình, cơ sở dữ liệu, kỹ thuật phần mềm, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, trí tuệ nhân tạo… họ đưa hết vào thành ngành Khoa học Máy tính. Học ngành này, sinh viên sẽ có khả năng làm chủ mọi khâu để phát triển một phần mềm, một chương trình, và một hệ thống thông tin xử lý các vấn đề nảy sinh trong đời sống. Còn Công nghệ Thông tin (IT) là nghề mang tính kỹ thuật viên nhiều hơn: cài đặt, vận hành, quản trị hệ thống máy tính, hệ thống mạng, hệ thống cơ sở dữ liệu. Vì vậy, tương đương như cách hiểu ở ta, học để làm phần mềm thì nghĩa là học Khoa học Máy tính (Học IT1).
2. công nghệ thông tin-Khoa học máy tính (IT1), công nghệ thông tin-Kỹ thuật máy tính (IT2) và công nghệ thông tin-Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo khác nhau như thế nào?
Theo PGS Tạ Hải Tùng, với cách hiểu về công nghệ thông tin như hiện tại ở Việt Nam hiện nay thì có thể gói gọn thành một công thức: công nghệ thông tin = Khoa học Máy tính (IT1) + Kỹ thuật Máy tính (IT2) + Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo (IT-E10). Việc phân thành 3 ngành này sẽ đảm bảo các tiêu chí: 1/phù hợp với thông lệ quốc tế; 2/dễ quy đổi bằng cấp tương đương, 3/ thuận lợi chuyển tiếp du học ở các bậc học sau, 4/ giúp các em định hướng ngay từ đầu các lĩnh vực sẽ theo đuổi trong sự nghiệp.
Công nghệ phần mềm, Hệ thống thông tin
“ Nhiều cha mẹ và thí sinh hỏi, muốn học lập trình thì chọn IT1, IT2 hay IT-E10 ? ”. Câu vấn đáp là : Cả 3 ngành Khoa học Máy tính ( IT1 ), Kỹ thuật Máy tính ( IT2 ), và Khoa học Dữ liệu ( IT-E10 ) đều dạy lập trình, và hơn thế nữa rất nhiều. Cụ thể :
- công nghệ thông tin-Khoa học máy tính (IT1): chuyên sâu về công nghệ phần mềm, hệ thống thông tin… Học ngành này, sinh viên sẽ có khả năng làm chủ mọi khâu để phát triển một phần mềm, một chương trình, và một hệ thống thông tin xử lý các vấn đề nảy sinh trong đời sống (Như đã nêu trên)
- công nghệ thông tin-Kỹ thuật máy tính (IT2): chuyên sâu về hệ nhúng và IoT, mạng máy tính, an toàn – an ninh thông tin… Bên cạnh phần mềm, nếu người học muốn hiểu biết thêm về phần cứng, thì có thể chọn ngành Kỹ thuật Máy tính (IT2): ngành này là lai giữa ngành Khoa học Máy tính (nôm na là về phần mềm), và ngành Kỹ thuật Điện-Điện tử (Electrical Electronics Engineering, thiên về phần cứng). IT2 hướng tới việc phát triển các hệ thống tính toán tích hợp tối ưu giữa phần cứng và phần mềm. Nghĩa là, học về ngành này, sinh viên sẽ nắm được cả về cách viết phần mềm, cách làm phần cứng, và làm thế nào để tích hợp phần mềm và phần cứng này thành một hệ thống thống nhất để giải quyết một vấn đề thực tiễn. Ví dụ: phát triển camera thông minh truyền hình ảnh về trung tâm dữ liệu: kỹ sư phải làm phần cứng (tích hợp các mô-đun thu nhận ảnh, mô-đun vi xử lý, mô-đun truyền thông), viết phần mềm thu nhận hình ảnh, xử lý hình ảnh, và truyền hình ảnh về trung tâm.
- công nghệ thông tin-Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo (IT-E10): chuyên sâu về khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo. Trong thời gian gần đây, sự bùng nổ của internet và các hệ thống thu thập dữ liệu đã tạo ra các nguồn dữ liệu khổng lồ (big data), mà nếu được khai thác hợp lý sẽ tạo ra những thông tin vô cùng giá trị, ví dụ: dự báo nhu cầu nhân lực ngành IT1, IT2 tại Việt Nam và trên thế giới; dự báo điểm chuẩn thi đại học… Vì vậy, các lĩnh vực xử lý dữ liệu, vốn nằm trong Khoa học Máy tính đã tách ra để tạo thành một ngành mới: Khoa học Dữ liệu (Data Science). Học về Khoa học dữ liệu, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức về toán (đặc biệt: xác suất, thống kê), khoa học máy tính (đặc biệt: học máy, khai phá dữ liệu, trí tuệ nhân tạo) và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của một số lĩnh vực để có thể trở thành các nhà khoa học dữ liệu: không những làm việc cho các các công ty về công nghệ thông tin, mà còn làm việc tại mọi tổ chức có nhu cầu khai thác dữ liệu: tài chính – ngân hàng – bảo hiểm – chứng khoán, phân tích thị trường, tư vấn – dự báo – hoạch định chính sách…
3. Thích công nghệ thông tin của Trường đại học Bách khoa Hà Nội thì phải chọn mã tuyển sinh nào để đăng ký?
Năm 2019, Trường ĐH Bách khoa Thành Phố Hà Nội dành gần 1000 chỉ tiêu tuyển sinh ngành công nghệ thông tin thuộc tổng thể những hệ đào tạo và giảng dạy : Hệ đào tạo và giảng dạy chuẩn, hệ giảng dạy Tinh hoa ( Elitech ) và hệ huấn luyện và đào tạo quốc tế. Vì vậy, cha mẹ và thí sinh có rất nhiều lựa chọn .
Thích công nghệ thông tin của Trường đại học Bách khoa Hà Nội thì phải chọn mã tuyển sinh nào để đăng ký?
– 02 chương trình đào tạo chuẩn là: IT1, IT2 (như đã trình bày ở trên)
– 03 chương trình tiên tiến, chất lượng cao: IT-E6 (Chương trình kỹ sư công nghệ thông tin Việt Nhật “hot” nhất hiện tại, vì lương cao nhất sau khi ra trường, khoảng 60% sinh viên tốt nghiệp sang Nhật làm việc); IT-E7 (Chương trình Global ICT “quốc tế” nhất hiện tại, sinh viên học hoàn toàn bằng tiếng Anh, nhiều cơ hội chuyển tiếp nhận bằng ở Bắc Mỹ, và Châu Âu); IT-E10 (Chương trình Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo với triển vọng nghề nghiệp tương lai tốt đẹp nhất, gắn với Công nghiệp 4.0, và cơ hội nghề nghiệp ở thị trường lao động quốc tế rộng mở).
– 04 chương trình đào tạo quốc tế với cơ hội chuyển tiếp sang nước ngoài học giai đoạn II nếu có nguyện vọng và điều kiện tài chính: IT-LTU (hợp tác với ĐH La Trobe – Úc), IT-VUW (hợp tác với đại học Victoria Wellington – New Zealand), IT-GINP (hợp tác với ĐH Grenoble INP – Pháp, TROY-IT (liên kết ĐH TROY – Mỹ).
Xem thêm: Tìm hiểu thêm về Đại học kinh tế TPHCM
Nguồn: thongtintuyensinh
Source: https://khoinganhcntt.com
Category: NGÀNH TUYỂN SINH